YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính là một trong những vấn đề “nóng” được rất nhiều người quan tâm. Quy định của pháp luật hành chính về quy trình giải quyết bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính và người có thẩm quyền giải quyết bồi thường thiệt hại sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây. Hãy cùng Luật Đại Việt-Chi nhánh Đà Lạt làm rõ những vấn đề trên thông qua bài viết sau đây.

 

Khi nào được yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính? 

     Căn cứ vào Điều 7 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri gây ra.

Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính 

     Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường (trừ người được ủy quyền) nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự. Đồng thời, thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.

Hồ sơ và Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính 

Hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính 

  • Văn bản yêu cầu bồi thường;
  • Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;
  • Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).

     Trong trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế hoặc người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài những tài liệu trên thì hồ sơ yêu cầu còn phải bổ sung thêm:

  • Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;
  • Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
  • Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.

     CSPL: Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

Thủ tục yêu cầu bồi thường trong vụ án hành chính 

  1. Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu bồi thường.
  2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.
  3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi thường.
  4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ. Thời hạn xác minh thiệt hại có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này.
  5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường.
  6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày. Thời hạn thương lượng có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này.
  7. Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng.CSPL: Điều 42, 43. 45. 46. 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại 

  • Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
  • Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

     Đồng thời, để có căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:

  • Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;
  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;
  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

     CSPL: Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về tố tụng hành chính, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *