XỬ LÝ DOANH NGHIỆP TRỐN ĐÓNG BHXH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Bảo hiểm xã hội là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 cụ thể như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, có thể thấy BHXH là một trong những chính sách an sinh hữu ích đối với người tham gia, do Nhà nước tổ chức và được bảo đảm thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý. Trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH, người tham gia sẽ được bù đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập chính do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động.
Doanh nghiệp phải đóng BHXH cho người lao động trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo điểm a,b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 quy định về doanh nghiệp phải đóng BHXH cho người lao động trong những trường hợp cụ thể như sau:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Như vậy, doanh nghiệp phải đóng BHXH cho người lao động từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn hoặc đủ từ 03 đến dưới 12 tháng trong trường hợp Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
Xử lý hành vi Trốn đóng BHXH cho người lao động của doanh nghiệp
Hành vi trốn đóng BHXH không những ảnh hưởng rất nhiều đến lợi ích của người lao động sau này mà việc trốn đóng BHXH cũng sẽ gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp cũng như người sử dụng lao động. Do đó, hành vi trốn đóng BHXH cho người lao động của doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
Xử phạt hành chính
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 39 NĐ 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Như vậy, doanh nghiệp có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Bị phạt tiền từ 50 – 75 triệu đồng;
- Bị buộc phải đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan BHXH;
- Bị buộc nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian trốn đóng.
Xử lý hình sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp dưới đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn đóng BHXH:
Đối với cá nhân:
- Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm nếu phạm tội trốn đóng BHXH thuộc một trong các trường hợp: trốn đóng BHXH từ 50 – dưới 300 triệu đồng; trốn đóng BHXH từ 10 người – dưới 50 người lao động.
- Phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: phạm tội 02 lần trở lên; trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng; trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 – dưới 200 người; không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
- Phạt tiền từ 500 triệu – 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: trốn đóng bảo hiểm từ 01 tỷ đồng; trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên; không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
Hơn nữa, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Đối với pháp nhân thương mại
- Phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: trốn đóng BHXH từ 50 – dưới 300 triệu đồng; trốn đóng BHXH từ 10 người – dưới 50 người lao động.
- Phạt tiền từ 500 triệu – 01 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: phạm tội 02 lần trở lên; trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng; trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 – dưới 200 người; không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
- Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: trốn đóng bảo hiểm từ 01 tỷ đồng; trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên; không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
Như vậy theo quy định của Nhà nước thì khi doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho người lao động có thể sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm hoặc có thể bị cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục lao động. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về thủ khởi kiện hành chính, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.