Hiện nay, hành vi trộm chó đang diễn ra rất phổ biến ở nhiều địa phương khiến người dân vô cùng bức xúc. Những tên trộm chó ngày càng manh động và hung hãn, thậm chí tấn công cả chủ nhà nếu bị phát hiện. Vấn đề này gây mất an ninh, trật tự nghiêm trọng. Vậy trộm chó bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật ?
1. Chó được xem là tài sản không ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản được định nghĩa như sau:
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
…”
Đối với việc xác định khái niệm vật là gì, thì hiện nay theo quy định của pháp luật vẫn chưa có khái niệm vật cụ thể là gì. Tuy nhiên, đối với khái niệm thực tế thì vật là bao gồm tất cả các vật tồn tài trên trái đất này. Như vậy, chó vẫn được xem là vật, và từ đó chó cũng được xem là tài sản.
2. Xử lý hành chính đối với hành vi trộm chó
Nếu giá trị của tài sản bị trộm cắp dưới 02 triệu đồng, chưa bị xử lý hành chính về hành vi trộm cắp tài sản, chưa bị kết án về một trong các tội chiếm đoạt tài sản thì bị phạt hành chính.
Mức phạt với hành vi trộm chó được áp dụng theo mức phạt của hành vi trộm cắp tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
3. Xử lý hình sự đối với hành vi trộm chó
Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, tùy theo giá trị của con chó bị trộm mà bạn sẽ có thể bị phạt tù với khung hình phạt cao nhất lên đến lên đến 20 năm và có thể bị phạt tiền lên đến 50.000.000 đồng.
Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về khởi kiện dân sự, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 hoặc 0997.222.666 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.