TRÌNH TỰ NỘP ĐƠN KHỞI KIỆN CHO TÒA ÁN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT

Nộp đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền giải quyết là một bước vô cùng quan trọng khi thực hiện thủ tục tố tụng. Quyền khởi kiện cũng là một trong những quyền cơ bản của công dân và được Hiến pháp bảo hộ. Khi đó, điều mà người khởi kiện quan tâm đầu tiên là nộp đơn ở tòa án nào, bởi nộp đơn đúng tòa án là yêu cầu đặt ra khi khởi kiện và giúp vụ việc được xem xét thụ lý, giải quyết nhanh chóng.

1. Điều kiện khởi kiện

Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì cá nhân, tổ chức có thể khởi kiện yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết nhằm đảm bảo công bằng cho xã hội. 

Khi khởi kiện, cần thỏa mãn các điều kiện pháp luật quy định thì mới được tòa án thụ lý giải quyết đơn kiện. Các điều kiện đó cụ thể như sau: 

  • Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và có đủ hành vi tố tụng dân sự
  • Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
  • Vẫn còn thời hiệu khởi kiện
  • Vụ án vẫn chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án

(Điều 186 và điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

2. Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp
  • Nếu người khởi kiện là cá nhân (bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và sổ hộ khẩu gia đình
  • Nếu người khởi kiện là tổ chức: giấy phép đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập, giấy phép hoạt động

Khi muốn khởi kiện, cần xem xét mẫu đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện cần có các nội dụng chính theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và đảm bảo bố cục đơn khởi kiện theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

3. Trình tự nộp đơn khởi kiện đúng tòa án có thẩm quyền giải quyết

Bước 1: Xác định điều kiện khởi kiện;

Bước 2: Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết như đã phân tích ở trên theo: Thẩm quyền chung; Thẩm quyền theo cấp; Thẩm quyền theo lãnh thổ.

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và tiền tạm ứng án phí;

Bước 4: Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ) đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);

Bước 5: Tòa án nhận và xử lý đơn:

  • Xem xét thụ lý vụ án;
  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Nộp đơn khởi kiện ở đâu

Thẩm quyền theo cấp

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện bao gồm:

  • Tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình tại Điều 26, Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
  • Tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại khoản 1 Điều 30;
  • Tranh chấp về lao động tại Điều 32.
  • Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm:

  • Tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện
  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
  • Tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
  • Tranh chấp có thể được Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thẩm quyền theo lãnh thổ

Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc có trụ sở của bị đơn có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc thỏa thuận để Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc có trụ sở của nguyên đơn giải quyết;

Tuy nhiên, chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết nếu đối tượng tranh chấp là bất động sản.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về khởi kiện dân sự, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *