TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Khi xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển tài sản, các bên trong hợp đồng thường phát sinh nhiều tranh chấp liên quan. Bởi chi phí để bồi thường cho tổn thất của hàng hóa là không nhỏ và cần xác định chính xác lỗi của các bên để xác định nghĩa vụ bồi thường. Do đó, đầu tư góp vốn là một trong các hình thức đầu tư tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài nhận được nhiều sự chú ý. Hãy cùng Luật Đại Việt-Chi nhánh Đà Lạt làm rõ những vấn đề bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển tài sản.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển tài sản
- Có hành vi vi phạm hợp đồng vận chuyển tài sản: Là hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng của bên vi phạm. Bên vi phạm có nghĩa vụ nhưng không thực hiện đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015
- Có thiệt hại thực tế: Không phát sinh nghĩa vụ bồi thường nếu như không có thiệt hại thực tế xảy ra bởi lẽ bồi thường chính là một biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm nghĩa vụ.
Cơ sở pháp lý: Điều 361 Bộ luật Dân sự năm 2015
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại thực tế xảy ra: Hành vi vi phạm phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến những thiệt hại đó. Những thiệt hại gián tiếp xuất hiện do có sự vi phạm hợp đồng không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường.
- Lỗi của người vi phạm nghĩa vụ hợp đồng vận chuyển tài sản: Lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý hoặc vô ý. Tuy nhiên, người có quyền chỉ cần chứng minh được hành vi vi phạm của bên kia chứ không cần chứng minh lỗi. Vì lỗi trong trường hợp này là lỗi suy đoán.
Cơ sở pháp lý: Điều 364 Bộ luật Dân sự năm 2015
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản
Bên vận chuyển
Quyền được Điều 535 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
- Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác.
- Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.
- Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.
Nghĩa vụ được Điều 534 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
- Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.
- Giao tài sản cho người có quyền nhận.
- Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Quyền Điều 537 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
- Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thoả thuận.
- Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.
Nghĩa vụ Điều 536 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
- Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả thuận.
- Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.
- Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản vận chuyển hư hỏng
Điều 541 Bộ luật Dân sự quy định như sau:
“1. Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 536 của Bộ luật này.
- Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
- Trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sự kiện bất khả kháng như sau:
“Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về thủ tục tố tụng dân sự, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời”.