THỦ TỤC KIỆN ĐÒI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TỪ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN

THỦ TỤC KIỆN ĐÒI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TỪ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN

Thủ tục kiện đòi bồi thường thiệt hại từ hợp đồng thuê tài sản hiện nay nhận được rất nhiều sự quan tâm. Trên thực tế thì sự việc này diễn ra rất nhiều gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Vậy thì thủ tục để khởi kiện yêu cầu bồi thường ra sao? Bài viết dưới đây sẽ nêu rõ về thủ tục kiện đòi bồi thường thiệt hại từ hợp đồng thuê tài sản cho quý bạn đọc.

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện

  Tranh chấp của hợp đồng thuê tài sản là một loại tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. Đối tượng tranh chấp ở đây là nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Lúc này có thể xác định cơ quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là tòa án nhân dân căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. 

Về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ

  Căn cứ Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đối với những tranh chấp dân sự, đây là tranh chấp về hợp đồng thuê tài sản thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi thực hiện hợp đồng để giải quyết; 

  Nếu không có lựa chọn của nguyên đơn thì có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Về thẩm quyền theo cấp

  Căn cứ Điều 35, 36 và 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tranh chấp về giao dịch, hợp đồng dân sự, trừ trường hợp các tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hay Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc trong trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh thấy cần thiết giải quyết tại tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thời hiệu khởi kiện

  Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê tài sản là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

  Nếu thuộc trong các trường hợp sau đây thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại:

  • Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • Các bên đã tự hòa giải với nhau.

  Thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định như trên.

Hồ sơ, tài liệu khởi kiện

  Nếu muốn khởi kiện ra Tòa, bạn cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. Hồ sơ khởi kiện sẽ bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cùng với các tài liệu liên quan.

  • Đơn khởi kiện: hình thức theo mẫu 23/DS nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, nội dung theo 189 BLTTDS 2015
  • Hợp đồng thuê tài sản hoặc văn bản giao dịch có giá trị như hợp đồng thuê tài sản
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác.
  • Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như: cầm cố, thế chấp, tài sản (nếu có).
  • Tài liệu về việc thực hiện hợp đồng như giao nhận hàng, các biên bản nghiệm thu, các chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng;
  • Các tài liệu giao dịch khác (nếu có);

Xem xét đơn khởi kiện

  Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

  Lưu ý 

  • Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  • Kết quả xử lý đơn khởi kiện được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện.
  • Người nộp đơn khởi kiện kê khai rõ thông tin số điện thoại, thông tin chỗ ở hiện nay của mình để Tòa án có thể gửi các thông báo của Tòa án cho người khởi kiện được nhanh chóng nhất, tránh trường hợp bị thất lạc. 
  • Ngày làm việc được hiểu là các ngày trong tuần trừ thứ 7 và chủ nhật.

  Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về thủ tục hợp đồng, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời”.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *