THỦ TỤC KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH KHI BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP MÀ BỒI THƯỜNG KHÔNG THỎA ĐÁNG

THỦ TỤC KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH KHI BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP MÀ BỒI THƯỜNG KHÔNG THỎA ĐÁNG

Thực trạng hiện nay cho thấy có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thu hồi, bồi thường đất nông nghiệp. Một trong các vấn đề mà các quý bạn đọc quan tâm hiện nay đó là Thủ tục khiếu nại hành chính khi bị thu hồi đất nông nghiệp mà bồi thường không thỏa đáng được thực hiện như thế nào. Để giải đáp thắc mắc này xin mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật Đại Việt-Chi nhánh Đà Lạt.

Xác định đối tượng khiếu nại khi bị thu hồi đất nông nghiệp mà bồi thường không thỏa đáng

  Theo quy định hiện hành thì đối tượng khiếu nại khi bị thu hồi đất nông nghiệp mà bồi thường không thỏa đáng chính là quyết định hoặc hành vi bồi thường nhưng không thỏa đáng

  Căn cứ tại Điều 204 Luật đất đai 2013 thì:

  • Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính về quản lý đất đai.
  • Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính

  Như vậy, trong trường hợp quyết định, hành vi thu hồi bồi thường đất nông nghiệp mà người bị thu hồi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó chưa thỏa đáng, không đúng  thì có quyền khiếu nại.

Thời hiệu khiếu nại

  Theo quy định tại Điều 9 Luật khiếu nại 2011 thì thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính

  Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Đơn khiếu nại và tài liệu đính kèm

Đơn khiếu nại

  Theo quy định tại Điều 8, Luật khiếu nại 201 và Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì đơn khiếu nại quyết định, hành vi thu hồi đất nông nghiệp mà bồi thường không thỏa đáng gồm:

  • Quốc hiệu, tiêu ngữ
  • Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại
  • Tên đơn “Đơn khiếu nại”
  • Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
  • Họ, tên và địa chỉ của người khiếu nại và của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại
  • CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân của người khiếu nại
  • Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về việc gì (ghi rõ khiếu nại lần đầu hoặc lần hai)
  • Nội dung khiếu nại
  • Tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
  • Yêu cầu giải quyết của người khiếu nại
  • Ký tên hoặc điểm chỉ

Tài liệu đính kèm

  Kèm theo đơn khiếu nại phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khiếu nại không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khiếu nại thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm.

Phương  thức nộp đơn khiếu nại

  Theo quy định tại Điều 8, Luật khiếu nại 2011 thì việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Trình tự khiếu nại được quy định tại Điều 7, Luật khiếu nại 2011.

  • Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
  • Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
  • Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. 
  • Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
  • Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
  • Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Thủ tục nhận đơn và thụ lý

  Theo quy định tại Điều 27, Luật khiếu nại 2011 thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do

Quyền khiếu nại lần hai khi không đồng quyết định giải quyết khiếu nại lần một

  Thủ tục khiếu nại lần hai được áp dụng trong trường hợp: Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết; Người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

  • Người khiếu nại khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
  • Thời hiệu giải quyết:30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
  • Giải quyết khiếu nại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại: tương tự khiếu nại lần đầu.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về khởi kiện hành chính, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *