Thế nào là tạm ngừng phiên tòa?
Trong quy định của pháp luật Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không có điều khoản cụ thể về khái niệm tạm ngừng phiên tòa. Tuy nhiên, tạm ngừng phiên tòa có thể được hiểu đơn giản là việc vụ án không tiếp tục xét xử trong một khoảng thời gian nhất định do các lý do đặc biệt, hoặc khi có các căn cứ do pháp luật BLTTDS năm 2015 quy định.
Theo khoản 1 Điều 259 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có các căn cứ quy định.
Khi không còn lý do tạm ngừng, vụ án tiếp tục xét xử mà không phải bắt đầu lại từ đầu. Mục tiêu của quy định này là đảm bảo quá trình xét xử diễn ra nhanh chóng, tránh kéo dài thời gian giải quyết vụ án.
Trường hợp nào được tạm ngừng phiên tòa dân sự theo quy định?
Căn cứ Điều 259 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về việc tạm ngừng phiên tòa dân sự, cụ thể như sau:
“1.Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;
đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
…”
Theo đó trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
– Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
– Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
– Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
– Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;
– Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
– Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 Bô luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Thời hạn tạm ngừng phiên tòa tối đa là bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 259 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về việc tạm ngừng phiên tòa như sau:
“2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.”
Như vậy, thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về khởi kiện dân sự, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 hoặc 0997.222.666 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.