PHÂN BIỆT BỊ CAN VÀ BỊ CÁO TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

PHÂN BIỆT BỊ CAN VÀ BỊ CÁO TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

Sự giống nhau giữa bị can và bị cáo

  • Quyền và nghĩa vụ của bị can và bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Đề nghị giám định, định giá tài sản;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Trong trường hợp có giấy triệu tập của cơ quan, người có thẩm quyền (người có thẩm quyền tiến hành tố tụng với bị can, tòa án với bị cáo) nếu:
    • Vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải;
    • Nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

Sự khác nhau giữa bị can và bị cáo

 
Tiêu chí Bị can          Bị cáo
  Định nghĩa   Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự   Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử
  Cơ sở pháp lý   Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015   Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
  Giai đoạn tham gia tố tụng   Giai đoạn khởi tố   Giai đoạn xét xử
  Quyền lợi ● Được biết lý do mình bị khởi tố;

● Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

● Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

● Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

● Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

● Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

● Tham gia phiên tòa;

● Đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

● Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

● Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

● Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

● Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

● Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

  Nghĩa vụ ● Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

● Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

● Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

● Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Quyền mời luật sư bảo vệ của bị can, bị cáo

 

  Để đảm bảo trong quá trình điều tra không xảy ra tiêu cực, không có tình trạng dụ cung, dùng nhục hình đối với bị can, bị cáo, pháp luật đã cho phép luật sư được phép tham gia vào hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra

  Cụ thể theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trong bộ luật tố tụng hình sự cũng đã quy định rõ bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa theo Điều 60, Điều 61 Bộ luật này. Để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bị can, bị cáo có quyền yêu cầu luật sư bào chữa.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về thủ tục hình sự, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *