Tội phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất theo quy định của Hiến pháp 2013 đúng không?
Người phạm tội phản bội Tổ quốc có nhiều tình tiết giảm nhẹ được giảm khung hình phạt đúng không?
Theo Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phản bội Tổ quốc như sau:
Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào cấu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, công dân Việt Nam nào cấu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phản bội Tổ quốc.
Hình phạt đối với tội phản bội Tổ quốc cao nhất là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người phạm tội phản bội Tổ quốc trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ sẽ được giảm khung hình phạt, phạt từ từ 07 năm đến 15 năm.
Các tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định 23 tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội theo quy định của pháp luật, bao gồm:
[1] Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
[2] Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
[3] Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
[4] Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
[5] Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
[6] Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
[7] Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
[8] Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
[9] Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
[10] Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
[11] Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
[12] Phạm tội do lạc hậu;
[13] Người phạm tội là phụ nữ có thai;
[14] Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
[15] Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
[16] Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
[17] Người phạm tội tự thú;
[18] Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
[19] Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
[20] Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
[21] Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
[22] Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
[23] Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Trân trọng!
Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về khởi kiện dân sự, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 hoặc 0997.222.666 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.