Người đang bị tạm giam có được gặp người thân không?

1. Quy định về người đang bị tạm giam

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015), thời hạn tạm giam bị can để điều tra là:

  • Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
  • Không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng;
  • Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

  • Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
  • Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
  • Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Thời hạn tạm giam đối với bị cáo thì không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử.

2. Quyền của người đang bị tạm giam

Người đang bị tạm giam tuy bị hạn chế về tự do và chịu sự quản lý tại cơ sở giam giữ nhưng họ vẫn có các quyền của riêng họ trong thời gian bị tạm giam.

Luật Thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 tại Điều 9 có quy định về quyền của người bị tạm giữ, người bị tạm giam bao gồm:

  • Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;
  • Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;
  • Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
  • Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
  • Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
  • Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
  • Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
  • Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
  • Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
  • Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật Thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.

Như vậy ngoài các quyền liên quan đến tài sản và gắn liền với nhân thân thì người đang bị tạm giam có quyền được gặp người thân (thân nhân) của mình.

3. Người đang bị tạm giam được gặp những người thân nào?

Theo khoản 8 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015, người đang bị tạm giam có được gặp những người thân sau đây:

8. Thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại.

4. Thời gian người bị tạm giam gặp người thân là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 22 Luật tạm giữ tạm giam 2015:

Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ

Trường hợp muốn tăng thêm số lần gặp vượt ngoài quy định hoặc gặp người không phải thân nhân thì phải có sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án.

Đối với người dưới 18 tuổi thì số lần gặp được tăng gấp đôi so với người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Đối với người bị tạm giam là người nước ngoài thì quy định về gặp người thân cũng được áp dụng theo Điều 22 như trên. Ngoài ra, họ còn có quyền được tiếp xúc lãnh sự và tổ chức nhân đạo theo luật quy định.

5. Thủ tục người thân gặp người bị tạm giam

Người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân (chứng minh thư, căn cước công dân…), giấy tờ xác nhận về quan hệ người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ (sổ hộ khẩu, giấy đăng kí kết hôn,…).

Khi người đang bi tạm giam gặp thân nhân thì phải:

  • Chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ;
  • Không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền;
  • Tuân thủ quy định về thăm gặp;
  • Trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp.

Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giam.

6. Các trường hợp người đang bị tạm giam không được gặp nhân thân

Người đang bị tạm giam có quyền được gặp người thân, tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt thì sẽ không được gặp người thân, được quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật tạm giữ tạm giam năm 2015, bao gồm:

  • Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
  • Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn;
  • Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ;
  • Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;
  • Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác;
  • Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp;
  • Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên;
  • Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định.

Khi các trường hợp này xảy ra thì người đang bị tạm giam sẽ không được gặp người thân và thủ trưởng cơ sở giam giữ (thường là giám đốc trại giam) sẽ thông báo lý do cho thân nhân và cả người đang bị tạm giam.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 hoặc 0997.222.666 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *