Gây rối trật tự công cộng:
Gây rối trật tự công cộng là hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, gây thiệt hại cho lợi ích nhà nước, xâm phạm đến quyền và lợi ích tổ chức, cá nhân.
Hành vi gây rối trật tự công cộng có thể thể hiện qua một số các hành vi như sau:
– Dùng lời nói, cử chỉ thiếu văn hóa xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của một hoặc nhiều người;
– Hành vi phá phách hoặc làm ô uế các công trình, thiết bị ở nơi công cộng;
– Hò hét, tạo tiếng động gây ầm ĩ, đua xe máy trái phép;
– Tụ tập ẩu đả, đánh nhau ở nơi công cộng.
– Những hành vi khác,….
Hậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng là thiệt hại về vật chất; hoặc phi vật chất được xác định là nghiêm trọng cho xã hội. Vì vậy, đối với hành vi gây rối trật tự công cộng sẽ có những chế tài xử phạt riêng biệt nhằm co hẹp cơ hội hành vi này có thể phát sinh trong tương lai.
Thứ nhất, về xử phạt hành chính
Căn cứ Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, thì hành vi gây rối trật tự công cộng bị xử lý như sau:
Người có hành vi gây rối trật tự công cộng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Mức hình phạt thấp nhất là từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng và mức hình phạt cao nhất lên đến 40.000.000 đồng đối với các hành vi được cho là gây rối trật tự công cộng.
– Người có hành vi gây rối trật tự công cộng còn có thể phải chịu một số hình thức xử phạt bổ sung như:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
+ Tước quyền sử dụng giấy phép của cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng
+ Tước quyền sử dụng phép bay từ 03 tháng đến 06 tháng
+ Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính;
– Người có hành vi gây rối trật tự công cộng sẽ phải thực hiện một trong số các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn ;
+ Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm;
+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
+ Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Như vậy, Người có hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt hành chính là phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, người có hành vi gây rối trật tự công cộng còn phải chịu một số các hình phạt bổ sung và buộc thực hiện các Biện pháp khắc phục hậu quả từ hành vi gây rối trật tự công cộng mà mình gây ra.
Thứ hai, về xử lý hình sự
Người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng tại Điều 318, Bộ Luật Hình sự 2015 nếu gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Tội phạm này hình phạt như sau:
Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, Người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318, Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017) với mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm tù.
Ngoài các chế tài về xử phạt hành chính và xử lý trách nhiệm hình sự theo Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Hội đồng kỷ luật của trường học nơi con bạn đang theo học sẽ có hình thức kỷ luật phù hợp về hành vi vi phạm pháp luật của con bạn theo quy định.
Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 hoặc 0997.222.666 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.