Cưỡng đoạt tài sản là gì? Dấu hiệu nhận biết tội cưỡng đoạt tài sản?
Khái niệm cường đoạt tài sản
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ theo Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội cưỡng đoạt tài sản được quy định như sau:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1.Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
…”
Dấu hiệu cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản
Từ quy định trên, các dấu hiệu cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản bao gồm:
Khách thể: xâm phạm quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân (tinh thần của người quản lý tài sản).
Mặt khách quan: Tội cưỡng đoạt tài sản có hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi cưỡng đoạt tài sản đặt nạn nhân vào tình trạng bị khống chế về mặt tâm lý, chưa bị tê liệt khả năng phản kháng, dẫn đến việc nạn nhân miễn cưỡng giao tài sản.
Đối với hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực, hành vi này được thể hiện thông qua thái độ, cử chỉ, lời nói… của người phạm tội, tạo cho người bị đe dọa cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng vũ lực nếu nạn nhân không cho lấy tài sản.
Mặt chủ quan: Tội cưỡng đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Chủ thể: Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc từ đủ 14 tuổi trở lên (trường hợp thuộc các khoản 3, 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)) và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Cưỡng đoạt tài sản bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Theo Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1.Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Từ quy định trên, có thể thấy không có quy định số tiền cưỡng đoạt là bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bởi vì, tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức và được xem là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi mà luật quy định, cho nên, tội cưỡng đoạt tài sản không phụ thuộc vào việc chiếm đoạt được tài sản hay không, số tiền chiếm đoạt được là bao nhiêu.
Mức xử phạt tội cưỡng đoạt tài sản
Về mức phạt, tùy thuộc vào tính chất nguy hiểm của hành vi, tình tiết định khung tăng nặng… mà tội cưỡng đoạt tài sản được xử phạt với các mức khung khác nhau như sau:
– Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với cấu thành tội phạm cơ bản;
– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu có một trong các tình tiết định khung tăng nặng như sau:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
-Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu có một trong các tình tiết định khung tăng nặng như sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
-Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu có một trong các tình tiết định khung tăng nặng như sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Lưu ý: Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản còn có thể bị hình phạt bổ sung với hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với hành vi dùng thủ đoạn khác để uy hiếp tinh thần, hành vi này có thể được thể hiện thông qua việc đe dọa sẽ gây thiệt hại về tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân nếu như không cho người phạm tội lấy tài sản.
Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về khởi kiện dân sự, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 hoặc 0997.222.666 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.