CÁC TRƯỜNG HỢP GIỚI HẠN QUYỀN TÁC GIẢ THEO LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Các trường hợp giới hạn quyền tác giả theo luật sở hữu trí tuệ là thông tin mà các tác giả của nhiều tác phẩm nghệ thuật đang tìm hiểu trong quá trình làm nên tác phẩm của mình. Như vậy Quyền tác giả là gì? Trường hợp nào thì giới hạn quyền tác giả? Quy định của pháp luật về giới hạn quyền tác giả. Mời Quý bạn đọc tham khảo bài viết sau đây.
Quyền tác giả là gì?
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sủa đổi, bổ sung năm 2019) quy định về Quyền tác giả.
Cũng theo Điều 18 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định: Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật này bao gồm các quyền sau đây:
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật này bao gồm các quyền sau đây:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính
Các trường hợp giới hạn quyền tác giả
Trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không trả tiền nhuận bút, thù lao
Thứ nhất, về việc trích dẫn tác phẩm quy định tại Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2019) như sau:
- Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
- Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
- Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại.
Thứ hai, về việc sao chép được quy định tại Điều này như sau:
- Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
- Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu.
Thứ ba, các trường hợp khác quy định tại Điều này:
- Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
- Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
- Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
- Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
- Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
Tuy nhiên, các quy định trên không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
Trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh đó, việc sử dụng tác phẩm theo quy định trên không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư về thủ tục sở hữu trí tuệ, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.