BỊ MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÓ PHẢI BỒI THƯỜNG KHI GÂY THIỆT HẠI?

BỊ MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÓ PHẢI BỒI THƯỜNG KHI GÂY THIỆT HẠI?

Khi nào thì một người được xem là mất năng lực hành vi dân sự?

     Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.
  • Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan;
  • Có kết luận giám định pháp y tâm thần về khả năng nhận thức, làm chủ hành vi. Chỉ có cơ quan y tế có thẩm quyền mới được ra kết luận giám định pháp y tâm thần.
  • Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của những chủ thể trên, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Quyền của người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện như thế nào?

     Quyền của người mất năng lực hành vi dân sự sẽ được đảm bảo thực hiện thông qua người giám hộ của mình. Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 47, Điều 53 và Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 thì người giám hộ sẽ là người đại diện người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện các quyền sau:

  • Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
  • Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
  • Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Mức bồi thường có được giảm hay không?

     Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

     Như vậy dù không có quy định cụ thể rằng sẽ được giảm mức bồi thường nhưng có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

     Có bồi thường thiệt hại nếu người gây thiệt hại là người mất năng lực hành vi dân sự không ?

     Theo quy định của pháp luật thì người mất năng lực hành vi dân sự vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi gây thiệt hại của mình gây ra. Tuy nhiên theo từng trường hợp mà có thể được giảm mức bồi thường nếu vượt quá khả năng của bản thân.

     Căn cứ Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân Theo quy định tại Khoản 3 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân thì: Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư vấn về Dân sự, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *