1. Tiền án, tiền sự là gì?
Hiện hành, pháp luật không có quy định về khái niệm tiền án, tiền sự.
“Tiền án” là một thuật ngữ chỉ trạng thái nhân thân của một người thực hiện hành vi vi phạm quy định pháp luật và đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chưa được xóa án tích.
“Tiền sự” là một thuật ngữ chỉ trạng thái nhân thân của một người thực hiện hành vi vi phạm quy định pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà bị xử lý bằng hình thức khác như xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
2. Phân biệt tiền án và tiền sự
Tiêu chí |
Tiền án |
Tiền sự |
Khái niệm |
– Tiền án (án tích) được xem là đặc điểm nhân thân chỉ người đã bị kết án và áp dụng hình phạt mà chưa được xoá án tích. – Tiền án được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hình sự. |
– Tiền sự được xem là đặc điểm nhân thân chỉ người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu hình sự và đã bị kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính mà chưa được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt hành chính. – Tiền sự được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hành chính. |
Hậu quả pháp lý khi có tiền án/tiền sự |
– Khi chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội được coi tái phạm, tái phạm nguy hiểm, là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (Điều 53, điểm h Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017). – Trong một số điều luật của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có quy định “đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” thì tiền án còn được xem xét là yếu tố định tội đối với người có hành vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, người có tiền án có thể bị một số hạn chế về quyền lợi như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, … (Điều 41, 42, 43 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) |
– Khi chưa được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính mà tiếp tục vi phạm hành chính có thể được coi là tái phạm, và là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hành chính (Khoản 5, Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020). – Trong một số điều luật của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có quy định “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” thì tiền sự còn được xem xét là yếu tố định tội đối với người có hành vi vi phạm pháp luật. |
Trường hợp được xóa tiền án/tiền sự |
– Người bị kết án được xóa tiền án theo quy định tại Điều 70 đến Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) bao gồm: + Đương nhiên được xóa án tích; + Xóa án tích theo quyết định của Tòa án; + Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt. – Thời hạn để xóa tiền án quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. |
– Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. |
Hệ quả pháp lý khi được xóa tiền án/tiền sự |
Người được xóa tiền án được coi như chưa bị kết án nên không bị áp dụng tình tiết tăng nặng trong lần vi phạm tiếp theo. |
Người được xóa tiền sự được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính nên không bị áp dụng tình tiết tăng nặng trong lần vi phạm tiếp theo. |
* Những vấn đề cần lưu ý đối với người có tiền án, tiền sự:
Một người đang có tiền án, tiền sự thì phải tuyệt đối chấp hành quy định pháp luật vì nếu vi phạm trong thời gian vẫn có tiền án tiền sự thì hình thức xử phạt cho hành vi vi phạm tiếp theo sẽ thường cao hơn so với vi phạm lần đầu.
Đặc biệt, trong một số tội phạm thì việc có tiền án, tiền sự được xem như là một tình tiết định tội hoặc một tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan hoặc cần tư, quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Đại Việt qua hotline 0913.333.222 hoặc 0997.222.666 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.